Mục lục
[Dịch] Tên Sát Nhân Mercedes
Thiết lập
Thiết lập
Kích cỡ :
A-
18px
A+
Màu nền :
  • Màu nền:
  • Font chữ:
  • Chiều cao dòng:
  • Kích Cỡ Chữ:

[1] Tên một điệu nhảy ở Nam Mỹ, các vũ công xếp thành một hàng dài uốn lượn.

[2] Vụ thảm sát xảy ra vào 20 tháng tư năm 1999 tại trường trung học Columbine, thuộc bang Colorado. Hai học sinh đã dùng súng giết chết 1 giáo viên, 12 học sinh và gây thương tích cho 24 người khác, trước khi tự sát.

[3] Rose là “hoa hồng”. Theo kinh Cựu Ước, vợ của vua Solomon tự ví mình là một “bông hồng xứ Sharon. Nhưng trong thực tế, chưa có cách hiểu thống nhất về loài hoa này. Quan điểm chung là trong ngữ cảnh được đề cập trong kinh thánh “Rose” có thể là để chỉ một loại hoa đẹp nói chung, không nhất thiết là “hoa hồng”.

[4] Ngày Quốc khánh của Mỹ.

[5] Nguyên văn là “stamp-stamp”. Kiểu hình xăm thường ở dưới thắt lưng hoặc những vị trí nhạy cảm trên cơ thể nữ giới. Những người có hình xăm này thường bị cho là không đứng đắn, lẳng lơ “Tramp-stamp” nghĩa đen là “dấu đi”.

[6] Nguyên văn là “bum-fighting.”

[7] Nguyên văn là “crab-farm”, nghĩa đen là “trại rận mu”, từ lóng để chỉ các khu vực bẩn thỉu, dễ lây các bệnh truyền nhiễm qua đường quan tình dục không an toàn.

[8] Kid trong tiếng Anh vừa có nghĩa là “con”, vừa có nghĩa là “trêu, đùa, lừa gạt.”

[9] Ý nói đến xê ri phim hoạt hình Possible Possum hồi 1960-1970.

[10] IR: viết tắt của Interwiew Room: phòng thẩm vấn.

[11] Nguyên văn là “pitcher show”, đúng ra phải là “picture show” nghĩa là phim nói chung, hoặc có thể là phim hoạt hình. Ở đây Hodges nhầm lẫn cách viết của picture - bức ảnh -với pitcher vừa có nghĩa là “bình nước” vừa có nghĩa là “cầu thủ ném bóng”.

[12] Max Factor là thương hiệu của một dòng mỹ phẩm.

[13] Trích từ ý của câu “cleanliness is next to godlines” - “sạch sẽ cũng gần như kính Chúa”, tinh thần của chương 15 trong Sách Leviticus Ký của Kinh Thánh.

[14] Livvy là tên gọi thân mật của Olivia.

[15] Alcoholics Anonymous: Người nghiện ẩn danh, tên một chương trình cai nghiện rượu.

[16] Kiểu một nhóm người mua bảo hiểm chung để được hưởng các ưu đãi mà các hãng bảo hiểm dành cho những khách hàng lớn.

[17] Tiếng Pháp: thưa chỉ huy.

[18] Euell Theophilus Gibbons (1911-1975): nhà tự nhiên học người Mỹ.

[19] Yelberton Abraham Tittle: một cựu cầu thủ bóng bầu dục Mỹ nổi tiếng.

[20] Từ nhạy cảm chỉ ngực phụ nữ.

[21] Tên một công ty ở Mỹ chuyên về các sản phẩm và dịch vụ giảm cân.

[22] Tên một nhân vật truyền hình của Mỹ với phong cách châm biếm, chỉ trích.

[23] Nguyên văn là “Angel, angel, down we go”: tên một bộ phim của Mỹ sản xuất năm 1959.

[24] Nguyên văn là un, phát âm từ “one” theo kiểu người Mỹ gốc Phi.

[25] John Wayne (1907-1979): tên thật là Marion Mitchell Morrison, diễn viên Mỹ nổi tiếng với những vai diễn cảnh sát.

[26] L’il Wayne: Tên thật là Dwayne Michanel Carter, Jr., một ca sĩ nhạc rap người Mỹ gốc phi.

[27] Nghĩa là “giật giật, ngứa ngáy không yên.”

[28] Nguyên văn là “massa”, cách người nô lệ da màu tại Mỹ trước kia đọc chệch • Chú Thích •

[1] Tên một điệu nhảy ở Nam Mỹ, các vũ công xếp thành một hàng dài uốn lượn.

[2] Vụ thảm sát xảy ra vào 20 tháng tư năm 1999 tại trường trung học Columbine, thuộc bang Colorado. Hai học sinh đã dùng súng giết chết 1 giáo viên, 12 học sinh và gây thương tích cho 24 người khác, trước khi tự sát.

[3] Rose là “hoa hồng”. Theo kinh Cựu Ước, vợ của vua Solomon tự ví mình là một “bông hồng xứ Sharon. Nhưng trong thực tế, chưa có cách hiểu thống nhất về loài hoa này. Quan điểm chung là trong ngữ cảnh được đề cập trong kinh thánh “Rose” có thể là để chỉ một loại hoa đẹp nói chung, không nhất thiết là “hoa hồng”.

[4] Ngày Quốc khánh của Mỹ.

[5] Nguyên văn là “stamp-stamp”. Kiểu hình xăm thường ở dưới thắt lưng hoặc những vị trí nhạy cảm trên cơ thể nữ giới. Những người có hình xăm này thường bị cho là không đứng đắn, lẳng lơ “Tramp-stamp” nghĩa đen là “dấu đi”.

[6] Nguyên văn là “bum-fighting.”

[7] Nguyên văn là “crab-farm”, nghĩa đen là “trại rận mu”, từ lóng để chỉ các khu vực bẩn thỉu, dễ lây các bệnh truyền nhiễm qua đường quan tình dục không an toàn.

[8] Kid trong tiếng Anh vừa có nghĩa là “con”, vừa có nghĩa là “trêu, đùa, lừa gạt.”

[9] Ý nói đến xê ri phim hoạt hình Possible Possum hồi 1960-1970.

[10] IR: viết tắt của Interwiew Room: phòng thẩm vấn.

[11] Nguyên văn là “pitcher show”, đúng ra phải là “picture show” nghĩa là phim nói chung, hoặc có thể là phim hoạt hình. Ở đây Hodges nhầm lẫn cách viết của picture - bức ảnh -với pitcher vừa có nghĩa là “bình nước” vừa có nghĩa là “cầu thủ ném bóng”.

[12] Max Factor là thương hiệu của một dòng mỹ phẩm.

[13] Trích từ ý của câu “cleanliness is next to godlines” - “sạch sẽ cũng gần như kính Chúa”, tinh thần của chương 15 trong Sách Leviticus Ký của Kinh Thánh.

[14] Livvy là tên gọi thân mật của Olivia.

[15] Alcoholics Anonymous: Người nghiện ẩn danh, tên một chương trình cai nghiện rượu.

[16] Kiểu một nhóm người mua bảo hiểm chung để được hưởng các ưu đãi mà các hãng bảo hiểm dành cho những khách hàng lớn.

[17] Tiếng Pháp: thưa chỉ huy.

[18] Euell Theophilus Gibbons (1911-1975): nhà tự nhiên học người Mỹ.

[19] Yelberton Abraham Tittle: một cựu cầu thủ bóng bầu dục Mỹ nổi tiếng.

[20] Từ nhạy cảm chỉ ngực phụ nữ.

[21] Tên một công ty ở Mỹ chuyên về các sản phẩm và dịch vụ giảm cân.

[22] Tên một nhân vật truyền hình của Mỹ với phong cách châm biếm, chỉ trích.

[23] Nguyên văn là “Angel, angel, down we go”: tên một bộ phim của Mỹ sản xuất năm 1959.

[24] Nguyên văn là un, phát âm từ “one” theo kiểu người Mỹ gốc Phi.

[25] John Wayne (1907-1979): tên thật là Marion Mitchell Morrison, diễn viên Mỹ nổi tiếng với những vai diễn cảnh sát.

[26] L’il Wayne: Tên thật là Dwayne Michanel Carter, Jr., một ca sĩ nhạc rap người Mỹ gốc phi.

[27] Nghĩa là “giật giật, ngứa ngáy không yên.”

[28] Nguyên văn là “massa”, cách người nô lệ da màu tại Mỹ trước kia đọc chệch từ “master” - nghĩa là “ông chủ”. Jerome thường trêu đùa bằng cách nhại kiểu phát âm đặc trưng của người Mỹ gốc Phi, không thể diễn tả khi dịch sang tiếng Việt.

[29] Nguyên văn là “high yaller” cách phát âm của người Mỹ gốc Phi với từ “high yellow”, để chỉ những người Mỹ gốc Phi có da sáng màu hơn những người khác.

[30] Chỉ nhóm tám trường đại học hàng đầu ở khu vực Đông Bắc Mỹ.

[31] Tên gọi khác giống như chú Sam, chỉ chính phủ Liên bang Hoa Kỳ.

[32] Ebonics: tiếng Anh đặc trưng của cộng đồng người Mỹ gốc Phi.

[33] Từ “mister” viết tắt là “Mr”. Trong tiếng Anh vừa nghĩa là “ông, ngài” để xứng hô trang trọng với người khác, vừa là cách học sinh gọi thầy giáo.

[34] Elm nghĩa là “cây đu”, một loại cây thân gỗ lớn, phổ biến ở Bắc Mỹ, Châu Âu và những vùng khí hậu ôn đới.

[35] Tên chung chỉ các loại đồ uống hoặc thức ăn lỏng có thành phần gồm hai món trộn đều với nhau, có thể là sữa, đồ uống có cồn hoặc đồ uống có ga.

[36] Bộ định tuyến của mạng máy tính là “router”, còn bàn xoa của thợ nề là “grouter”.

[37] Frông hấp lưu là một loại frông khí quyển, gắn liền với phần đỉnh ấm ở phần có cao độ thấp và trung của tầng đối lưu, có thể gây ra các chuyển động lên trên ở quy mô lớn của không khí và sự hình thành của một dải mây và mưa kéo dài. Không hiếm khi một frông hấp lưu xuất hiện do sự khép lại - quá trình đẩy không khí nóng lên phía trên vào trong xoáy tự do frông lạnh đuổi kịp frông nóng ở phía trước nó và trộn lẫn với nó (quá trình hấp lưu của xoáy tụ).

[38] Đều có nghĩa là “ngày tận thế, ngày phán xét” theo Kinh Thánh.

[39] “Private” và “detective” trong nguyên bản, hai từ này ghép lại sẽ thành “private detective” tức thám tử tư. Ở đây có sự chơi chữ, không dịch được.

[40] Nhân vật thám tử trong loạt truyện trinh thám của Raymond Chandler.

[41] Một thương hiệu đồ ăn dành cho thú nuôi, nhất là chó, mèo.

[42] Loại chìa khóa dự phòng có thể khởi động được xe, nhưng không mở được cốp sau hoặc ngăn đựng đồ, dùng để đưa cho nhân viên các khách sạn, bến bãi đỗ xe hộ khách.

[43] Kyle Thomas Busch - tay đua xe giải NASCAR người Mỹ.

[44] Ám chỉ phương pháp phân loại nhân cách dựa trên giả thuyết rằng có hai mẫu tính cách phổ biến nhất của con người: nhân cách Loại A là kiểu người có tính ganh đua, tham vọng, hay gây gổ nóng tính, sốt ruột. Loại B thì ngược lại.

[45] Obsessive Compulsive Disoder - Rối loạn ám ảnh Cưỡng chế.

[46] Những cách nói lóng, ám chỉ hành động gần gũi, quan hệ tình dục.

[47] Theo cách tính điểm của các trường trung học tại Mỹ, điểm trung bình tối đa là 4. Mức 3,9 tức là có trên 90% số môn được chấm điểm A điểm cao nhất.

[48] Nguyên văn là “The Purloined Letter” - tạm dịch là “Bức thư bị đánh cắp” của Allan Edgar Poe. Jerome nhầm với “The Scarlet Letter” - “Chữ A màu đỏ” của Nathaniel Hawthorne. Trong tiếng Anh, “letter” vừa có nghĩa là “bức thư” vừa có nghĩa là “chữ cái”.

[49] Lực lượng chống khủng bố.

[50] Nguyên văn là “break” vừa có nghĩa là “đoạn tuyệt, kỳ nghỉ, dứt khỏi”, vừa có nghĩa là “phát bệnh, suy sụp”.

[51] Nguyên văn là “midway”, nghĩa là khu vực thường ở giữa nơi tổ chức các hội chợ, triển lãm, lễ hội hóa trang… dành cho việc tổ chức những hoạt động giải trí, biểu diễn.

Danh Sách Chương:

Bạn đang đọc truyện trên website TruyenConvert.NET
BÌNH LUẬN THÀNH VIÊN
BÌNH LUẬN FACEBOOK
Chương trước
Chương trước
Chương sau
Chương sau
Về đầu trang
Về đầu trang